Showing all 8 results
-
CẢI TẠO ĐẤT – 10KG AT TRICODERMA
₫1,120,000.00– Thành Phần :
+ Hữu cơ 15%, Trichoderma spp 1 x 106 CFU/g , Độ ẩm < 30%
+ Bổ sung sản phẩm lên men từ hàng tỷ vi sinh vật hữu ích : Bacillus subtilis, Actinomycetes sp, Saccharomyces cerevisiae.
– Công Dụng :
+ Tăng cường hệ vi sinh vật có ích giúp cái tạo đất, đặc biệt hiệu quả trong phục hồi đất bị thoái hóa do sử dụng phân bón hóa học lâu năm.
+ Phân giải các chất hữu cơ và xác thực vật chuyến hóa thành các chất dễ tiêu cho cây trồng.
– Ưu Điểm :
Đặc biệt hiệu quả trong việc phục hồi vàng lá thối rễ, chết nhanh, chết chậm, xì mủ, lở cổ rễ ( cà phê, hồ tiêu, cam quýt, sầu riêng, ớt, cà chua,…) do nấm bệnh ( Phytopthora sp, Fusarium sp, Rhizoctonia, Sclerotium, Pythium sp,…) và tuyến trùng hại rễ.
-
HỮU CƠ VI LƯỢNG 5L – COMBI OGRANIC MKA
₫635,000.00– Thành Phần :
+ Chất hữu cơ 20%
+ Bo, Fe, Zn, Cu, Mn : 100ppm
+ Tỷ lệ C/N 12
+ pHH2O 5
+ Độ ẩm 30%
– Công Dụng :
+ Kích thích hạt nảy mầm, chồi phát triển mạnh.
+ Cấu tạo và tăng hàm lượng mùn cho đất, thúc đẩy hình thành tái tạo rễ cực nhanh sau các đợt ngập lụt, hạn hán, phèn mặn.
+ Hút nước và muối khoáng tốt, hạn chế hiện tượng bó rễ nghẹt rễ.
– Ưu Điểm :
+ Kích thích tăng chồi hữu hiệu, đẻ nhánh, nhánh nhiều, cứng cây với diện tích lá lớn.
+ Kích thích cành chiết, cành giâm, cây ươm sớm ra rễ. Cành ghép, mắt ghép nhanh liền sẹo.
+ Giải độc cho cây khi cây bị ngộ độc hữu cơ, phèn, mặn. Ngộ độc hóa chất nông dược. Bị nấm bệnh tấn công.
+ Giúp cây sung sức, cho năng suất cao.
– Liều Dùng :
+ Cây lương thực : Bón lót 1.500 – 2.000kg/ha/vụ.
+ Cây công nghiệp : Bón lót hoặc bón sau thu hoạch 3.000 – 3.500kg/ha/năm.
+ Cây ăn quả : Bón lót hoặc bón sau thu hoạch 500 – 1.000kg/ha/năm.
+ Cây rau : Bón lót 500kg/ha/vụ.
+ Cây hoa : Bón lót 300kg/ha/vụ.
-
Lân Hữu Hiệu 10L
₫1,952,000.00Thành phần:
Lân hữu hiệu 40%
Lân tan trong nước 24%
Axit tự do quy về P2O5 4%
Cadimi (Cd) 12ppm
Độ ẩm (dạng rắn) 5%
Tỷ trọng ( dạng lỏng) 1,3Công dụng:
Cung cấp lượng lân hấp thu nhanh cần thiết giúp cây trồng tối ưu hóa quá trình phân hóa lác đác, ra hoa đều, sáng bông
Tăng sức sống hạt phấn, chống nghẹt hoa, chai đầu hoa, hoa nở đồng loạt, giúp hạ phèn, ra rễ , chống đỗ ngã, cứng cây, xanh lá, dày lá.
Bổ sung kali, magie, kẽm, giúp hỗ trợ phân hóa mầm hoa của cây hiệu quả hơn.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Đối với phân bón dạng rắn:
1. Cây lương thực (lúa, ngô): 60–100 kg/ha/lần, bón 1 lần vào giai đoạn xoáy nõn và trổ cờ đối với ngô; bón 2 lần/vụ đối với lúa.
2. Cây rau màu: 40–60 kg/ha/lần, bón sau khi trồng 8–10 ngày.
3. Cây công nghiệp: 200–400 kg/ha/năm, chia đều làm 3 lần bón vào đầu, giữa và cuối mùa mưa, tập trung bón nuôi hạt cho cây cà phê và cao su khi khai thác mủ.
4. Cây ăn quả: 1–2 kg/cây/năm, chia đều bón 3 lần vào giai đoạn ra hoa, kết trái, đậu quả.
5. Cây hoa: 40–60 kg/ha/lần, bón 2 lần/vụ vào giai đoạn 10–15 ngày sau khi trồng và 30–45 ngày sau khi trồng.Đối với phân bón dạng lỏng:
• Pha loãng dung dịch để bón rễ cho cây trồng, tỷ lệ pha 1 lít phân bón/300 lít nước.
• Cách bón: Tưới đều ra mặt đất tại vị trí cây bầu vùi xuống hoặc tưới thẳng/hốc sau đó phủ một lớp đất, tiến hành gieo/trồng hoặc tưới trực tiếp quanh gốc cây.1. Cây lương thực: 150–200 lít phân bón/ha/vụ, bón lót.
2. Cây rau màu: 50 lít phân bón/ha/lần, bón sau khi trồng được 8–10 ngày.
3. Cây công nghiệp: 120–150 lít phân bón/ha/năm, chia đều 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa (tháng 3–4, 7–8), tùy theo thời điểm thu hoạch và chu kỳ khai thác mủ của cây.
4. Cây ăn quả: 100–120 lít phân bón/ha/lần, bón 2 lần/năm khi cây bắt đầu ra hoa và sau khi thu hoạch.
5. Cây hoa: 80–100 lít phân bón/ha/lần, bón sau khi trồng 8–10 ngày. -
PHÂN BÓN LÁ PK – VI LƯỢNG ARIFOS NTIRUS ABIO – 01 HIỆU LÂN KALI 689 HỮU HIỆU A 1 LÍT
₫315,000.00THÀNH PHẦN :
- Lân hữu hiệu (P2O5 hh): 35%
- Kali hữu hiệu (K2O hh): 24%
- Magan (Mn): 100ppm
- Kẽm (Zn): 100ppm
- PH H20: 4,5%
- Tỷ trọng: 1.45
CÔNG DỤNG:
ARIPHOS ANTIRUS ABIO – 01 bổ sung lân, kali và vi lượng thiết yếu như magan, kẽm giúp:
- Thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phân hóa mầm hoa và hình thành củ.
- Tăng cường khả năng quang hợp, phục hồi nhanh sau khi cấy và chống chịu tốt với điều kiện bất lợi.
- Cải thiện cấu trúc lá, tăng độ xanh bóng, giúp cây sinh trưởng mạnh mẽ và đều cây.
- Kích thích bộ rễ phát phát triển, hấp thu dinh dưỡng tốt hơn, tăng năng suất và chất lượng rau màu.
LIỀU LƯỢNG, CÁCH SỬ DỤNG:
1 lít pha 500 – 1.000 lít nước có thể phun hoặc tưới.
-
SCOTT 1L – PROTIFERT COPPER AGRIMATCO
₫556,000.00Nguyên liệu nhập khẩu Italia 100%
Thành phần:
Đồng (Cu): 50.000ppm
Acid amin: 18,8%
Đạm tổng số (Nts): 3,3%
Tỷ trọng: 1,24%
CÔNG DỤNG
- Là sản phẩm chưa 100% axit amin hữu cơ, tan hoàn toàn trong nước, hấp thu nhanh qua lá, cung cấp nguồn dinh dưỡng cân đối giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển đồng đều.
- Giúp bộ rễ phát triển mạnh và kích thích rễ hấp thu dưỡng chất trong đất, chống chịu tốt với đều kiện bất lợi, sâu bệnh.
- Tăng cường sức đề kháng, phòng các bệnh do nấm ( sương mai, phấn trắng,…) và vi khuẩn ( vàng lá, bạc lá, héo tươi trên rau,…)
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Cây ăn trái
Pha 250ml cho 200 đến 400 lít nước, phun 400 – 1.000 lít nước/ha/lần
Phun định kỳ 15 – 30 ngày/lần, ngừng phun trước khi thu hoạch 7 – 15 ngàyCây công nghiệp
Pha 250ml cho 200 đến 400 lít nước, phun 400 – 1.000 lít nước/ha/lần
Phun định kỳ 15 – 30 ngày/lần, ngừng phun trước khi thu hoạch 7 – 15 ngàyLúa, bắp
Pha 25ml đến 50ml cho bình 25 lít nước, phun 300 – 500 lít nước/ha/lần
Phun giai đoạn đón đòng, trổ bôngRau, đậu
Pha 25ml đến 50ml cho bình 25 lít nước, phun 300 – 500 lít nước/ha/lần
Phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần, ngừng phun trước khi thu hoạch 3 – 5 ngày -
VI LƯỢNG TẠO RỄ 5L
₫880,000.00Thành phần:
-
Chất Hữu Cơ: 26%
-
Canxi (Ca): 8%
-
Bo (B): 500ppm
-
Kẽm (Zn): 400ppm
-
Tỉ lệ C/N: 12
-
pH H20: 5
-
Tỉ trọng: 1.3
Hướng dẫn sử dụng:
-
Cây lương thực: 300-500 lít phân bón/ha/vụ, chia đều tưới 2 lần vào giai đoạn trước khi gieo trồng và sau khi gieo trồng 7-10 ngày.
-
Cây công nghiệp dài ngày: 250-350 lít phân bón/ha/lần, bón 2 lần/năm vào đầu mùa khô và đầu mùa mưa.
-
Cây ăn quả: 500-700 lít phân bón/ha/năm, chia đều tưới gốc 3 lần và các giai đoạn khi cây bắt đầu ra hoa, nuôi trái và sau khi thu hoạch quả.
-
Cây rau: 100 lít phân bón/ha/lần, tưới gốc 3 lần/vụ từ giai đoạn 5-10 ngày sau trồng, mỗi lần tưới cách nhau 15 ngày. Dừng tưới trước khi thu hoạch 10-15 ngày.
-
Cây hoa: 8 lít phân bón/ha/lần. Tưới lần đầu khi cây nhú nụ, mỗi lần tưới cách nhau 15-20 ngày. Dừng tưới khi thu hoạch từ 10-15 ngày.
Cách tưới:
-
Pha 1-2 lít sản phẩm cho 600-800 lít nước, tưới đều xung quanh vùng rễ và tán cây theo khuyến cáo.
Công dụng:
-
Kích thích ra rễ mạnh, hồi xanh nhanh chóng.
-
Thân lá phát triển đồng đều, cây xanh bền.
-
Kích thích ra hoa, đậu quả, tạo mã đẹp trái, lớn trái, hạn chế thối quả.
-
Tăng năng suất và chất lượng cây trồng nông sản.
Dùng cho các loại cây:
-
Su hào, bắp cải, đu đủ, hành, dưa các loại hoa màu, các loại cây ăn trái, cây công nghiệp (Cao su, sầu riêng, tiêu, điều, cà phê, cam quýt,…).
-
-
VI SINH 1L
₫160,000.00Thành Phần: Bacillus spp 1×10*CFU/ml, pH H2O5, Tỉ trọng 1.1
Bổ sung: axit amin và dung dịch lên men, 11 chủng vi sinh hữu ích: Actinmycetes spp, Saccharomyces spp, asspergillus spp, emericela spp, Pseudoeurotium, Penicillium spp, Trichoderma spp, Rhodopseudomnonas
Công Dụng: Bảo vệ cây trồng, gia tăng vi sinh vật có lợi.
Giảm sự tấn công của các vi nấm có hại( fusadium, phytopthora..)
Phân giải các nguyên liệu hữu cơ giúp cay dễ dàng hấp thụ.
Tăng cươngd phát triển bộ rễ mạnh khỏe, cãi tạo đất giúp ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Tiết kiêm phân bón, tạo môi trường hấp thụ tối đa npk, giảm chi phí sản xuất.
-
VI SINH 5L
₫680,000.00Thành Phần: Bacillus spp 1×10*CFU/ml, pH H2O5, Tỉ trọng 1.1
Bổ sung: axit amin và dung dịch lên men, 11 chủng vi sinh hữu ích: Actinmycetes spp, Saccharomyces spp, asspergillus spp, emericela spp, Pseudoeurotium, Penicillium spp, Trichoderma spp, Rhodopseudomnonas
Công Dụng: Bảo vệ cây trồng, gia tăng vi sinh vật có lợi.
Giảm sự tấn công của các vi nấm có hại( fusadium, phytopthora..)
Phân giải các nguyên liệu hữu cơ giúp cay dễ dàng hấp thụ.
Tăng cươngd phát triển bộ rễ mạnh khỏe, cãi tạo đất giúp ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Tiết kiêm phân bón, tạo môi trường hấp thụ tối đa npk, giảm chi phí sản xuất.